Chứng khoán cơ sở

Quy định về giao dịch
  • Quy định chung
  • SGDCK TP.HCM
  • SGDCK Hà Nội
  • Sàn UPCOM

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIAO DỊCH

Sở Giao dịch Chứng khoán

Hiện nay, tất cả các chứng khoán được giao dịch trên 02 Sở Giao dịch Chứng khoán, đó là Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh (HSX) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).

Chứng khoán niêm yết

Chứng khoán niêm yết bao gồm:

  • Cổ phiếu
  • Chứng chỉ quỹ đóng
  • Chứng chỉ quỹ ETF
  • Trái phiếu
  • Chứng quyền
  • Các loại chứng khoán khác sau khi có sự chấp thuận của Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN)

Mệnh giá chứng khoán

Mệnh giá Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết được quy định thống nhất là 10.000 đồng, trái phiếu là 100.000 đồng.

Thời gian giao dịch

Các phiên giao dịch được thực hiện từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần trừ ngày lễ, Tết, và các ngày nghỉ khác theo quy định của Luật Lao động, UBCKNN, Sở GDCK.

Mở tài khoản

  • Nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán để thực hiện giao dịch chứng khoán trên Sở Giao dịch Chứng khoán và chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin nhận biết khách hàng khi mở tài khoản giao dịch.

  • Nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật phải đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trước khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán.

  • Nhà đầu tư được mở nhiều tài khoản tại các công ty chứng khoán khác nhau. Nhà đầu tư chỉ được mở một tài khoản giao dịch chứng khoán tại một công ty chứng khoán.

  • Khi mở tài khoản tại các công ty chứng khoán nhà đầu tư phải khai báo tất cả các tài khoản đang mở tại các công ty chứng khoán khác.

  • Khi mở tài khoản tại AIS nhà đầu tư phải mang chứng minh thư gốc để cán bộ mở tài khoản đối chiếu.

  • Việc mở tài khoản giao dịch chứng khoán của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán, doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng giám sát thực hiện theo nguyên tắc được quy định tại khoản 4 điều 6 Thông tư 203/2015/TT-BTC ký ngày 21/12/2015 (Thông tư Hướng dẫn về giao dịch trên thị trường chứng khoán).

  • Các mã tài khoản đã đóng sẽ không được sử dụng lại để mở tài khoản mới trừ khi các mã tài khoản này đã đóng sau 10 năm.

Mua bán trong phiên

Các lệnh đặt mua và bán trong phiên phải tuân thủ quy định sau:
Nhà đầu tư không được đặt các lệnh giao dịch vừa mua, vừa bán đồng thời cùng một loại chứng khoán trong cùng một đợt khớp lệnh định kỳ, trừ các lệnh đã được nhập vào hệ thống tại phiên giao dịch liên tục trước đó, chưa được khớp nhưng vẫn còn hiệu lực, cụ thể:

  • Không được đặt lệnh cùng mua và bán trong phiên 1 hoặc phiên 3 (HSX)
  • Trong phiên giao dịch liên tục (cả HSX và HNX) hoặc phiên 3 (HSX), nhà đầu tư chỉ được mua (bán) cùng một loại chứng khoán nếu lệnh bán (mua) của loại chứng khoán cùng loại trước đó đã được thực hiện toàn bộ hoặc đã bị hủy toàn bộ phần số dư lệnh đặt chưa khớp.
  • Nhà đầu tư không được sử dụng các tài khoản khác nhau của mình mở tại các công ty chứng khoán để mua, bán cùng loại chứng khoán trong ngày giao dịch (tránh tình trạng các tài khoản khác nhau khớp lệnh với nhau nhưng do một nhà đầu tư đứng tên sở hữu các tài khoản đó hoặc nhà đầu tư ủy quyền cho người khác giao dịch nên dẫn đến không thực sự chuyển quyền sở hữu).

Ủy quyền

  • Việc ủy quyền phải được lập dưới hình thức Hợp đồng ủy quyền có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc công chứng theo quy định.

  • Mỗi chủ tài khoản sẽ chỉ được ủy quyền cho một người duy nhất. Người được ủy quyền sẽ không được ủy quyền lại cho người thứ ba.

  • Đối với giao dịch thỏa thuận: Người được ủy quyền không được thực hiện giao dịch đối với chính mình hoặc bên thứ ba mà mình được ủy quyền. Ví dụ: Ông A ủy quyền cho ông B, Ông C ủy quyền cho ông B thì ông A không được thỏa thuận với ông B hoặc ông C.

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIAO DỊCH TẠI SGDCK TP.HCM

Thời gian giao dịch và thanh toán

Thời gian giao dịch
  Phương thức giao dịch Giờ giao dịch Lệnh sử dụng
CP CCQ đóng, CCQ ETF, chứng quyền Khớp lệnh định kỳ mở cửa 9h00’ đến 9h15’ ATO, LO
Khớp lệnh liên tục I 9h15’ đến 11h30’ LO, MP
Nghỉ giữa phiên 11h30’ đến 13h00’  
Khớp lệnh liên tục II 13h00’ đến 14h30’ LO, MP
Khớp lệnh định kỳ đóng cửa 14h30’ đến 14h45’ ATC, LO
Giao dịch thỏa thuận 09h00’ đến 11h30’
13h00' đến 15h00’
 
Trái Phiếu Giao dịch thỏa thuận 9h00’ đến 11h30’  
Nghỉ giữa phiên 11h30’ đến 13h00’  
Giao dịch thỏa thuận 13h00’ đến 15h00’  
Thời gian thanh toán
  Loại giao dịch TG thanh toán
CP CCQ đóng, CCQ ETF, chứng quyền khớp lệnh T+2
thỏa thuận T+2
Trái Phiếu trái phiếu T+1

Phương thức giao dịch

Phương thức khớp lệnh
  • Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau:

    - Là mức giá thực hiện đạt khối lượng giao dịch lớn nhất.

    - Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng hoặc gần nhất với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.

  • Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch. Giá được xác định trên nguyên tắc: là mức giá của các lệnh giới hạn đối ứng đang nằm chờ trên sổ lệnh.
Phương thức thỏa thuận

Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch.

Nguyên tắc khớp lệnh

  • Ưu tiên về giá
    • Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
    • Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
  • Ưu tiên về thời gian
    • Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.

Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá

Đơn vị giao dịch
  • Lô chẵn:

    - Đơn vị giao dịch lô chẵn: 100 cố phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền.

    - Khối lượng tối đa của mỗi lệnh giao dịch lô chẵn là 500.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền.

  • Lô lớn:

    - Khối lượng giao dịch lô lớn lớn hơn hoặc bằng 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền.

  • Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch trái phiếu.
  • Giao dịch cổ phiếu có khối lượng từ 01 đến 99 cổ phiếu (lô lẻ) được thực hiện trực tiếp giữa người đầu tư với công ty chứng khoán.
Đơn vị yết giá
Mức Giá Đơn Vị Yết Giá
< 10,000 đồng 10 đồng
10,000 – 49,950 50 đồng
>= 50,000 100 đồng

- Chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền: áp dụng đơn vị yết giá 10 đồng cho tất cả các mức giá

- Không quy định đơn vị yết giá đối với phương thức giao dịch thỏa thuận.

Biên độ dao động giá:

  • Biên độ dao động giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF trong ngày giao dịch là ± 7% so với giá tham chiếu.

  • Biên độ dao động giá của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF trong ngày giao dịch đầu tiên tối thiểu là +/- 20% so với giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên.

  • Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF bị tạm ngừng giao dịch trên 25 ngày giao dịch, khi được giao dịch trở lại, biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên là +/- 20% so với giá tham chiếu trong ngày đầu tiên được giao dịch trở lại.

Giá tham chiếu

  • Giá tham chiếu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền đang giao dịch là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.

    Theo đó, Công thức tính giá trần, giá sàn:

    - Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động)

    - Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% - Biên độ dao động)

    • Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF có mức giá trần/sàn sau khi điều chỉnh biên độ dao động ± 7% nhưng giá trần/sàn vẫn bằng mức giá tham chiếu sẽ điều chỉnh như sau:

      - Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá

      - Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu – một đơn vị yết giá

    • Trường hợp giá trần và sàn của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF sau khi điều chỉnh theo cách trên bằng không (0), giá trần và sàn sẽ được điều chỉnh như sau:

      - Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá

      - Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu

  • Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền mới niêm yết, trong ngày giao dịch đầu tiên, giá tham chiếu được xác định theo Điều 11, Quy chế Giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm Quyết định số 66/QĐ-SGDHCM ký ngày 02/03/2018.
  • Không có quy định mức giá tham chiếu dự kiến và biên độ dao động giá đối với trái phiếu mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên.
  • Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng, chứng chỉ quỹ ETF, chứng quyền bị tạm ngừng giao dịch trên 25 ngày giao dịch, khi được giao dịch trở lại, giá tham chiếu sẽ được xác định theo Điều 12, Quy chế Giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm Quyết định số 66/QĐ-SGDHCM ký ngày 02/03/2018
  • Trường hợp giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ không được nhận cổ tức hoặc các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày giao dịch không hưởng quyền bằng giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo, ngoại trừ các trường hợp sau:

    + Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi;

    + Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu với giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách gộp cổ phiếu.

Lệnh giao dịch

Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (viết tắt ATO):
  • Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa.
  • Khối lượng của lệnh ATO bên mua (hoặc bên bán) được cộng vào khối lượng của bên mua (hoặc bên bán) tại mỗi mức giá đặt lệnh để xác định khối lượng giao dịch tại mỗi mức giá trong khi so khớp khối lượng định kỳ.
  • Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
  • Đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa sẽ không xác định được giá khớp lệnh nếu chỉ có lệnh ATO trên sổ lệnh.
  • Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa và sẽ tự động tự hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
Lệnh giới hạn (LO):
  • Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn.
  • Lệnh có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến hết ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
  • Lệnh giới hạn được sử dụng trong đợt khớp lệnh định kỳ hoặc liên tục.
Lệnh thị trường (viết tắt là MP):
  • Là lệnh mua/bán chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất/ giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.
  • Khi được nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh mua MP sẽ được thực hiện ngay tại mức giá bán thấp nhất và lệnh bán MP sẽ thực hiện ngay tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa được thực hiện hết, lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường và tiếp tục so khớp.
  • Nếu khối lượng đặt của lệnh MP vẫn còn sau khi giao dịch theo nguyên tắc trên và không thể tiếp tục khớp được nữa thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.
  • Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh mua MP hoặc giá sàn đối với lệnh bán MP thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn.
  • Lệnh MP có hiệu lực trong phiên khớp lệnh liên tục.
  • Lệnh MP sẽ tự động hủy nếu không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào hệ thống giao dịch.
Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (viết tắt là ATC):
  • Tương tự như lệnh ATO nhưng được áp dụng trong thời gian khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa.

Sửa/ Hủy lệnh giao dịch

  • Trong thời gian khớp lệnh định kỳ:
    Khách hàng không được hủy lệnh giao dịch đã đặt trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa và khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa (bao gồm cả các lệnh được chuyển từ đợt khớp lệnh liên tục sang).

  • Trong thời gian khớp lệnh liên tục:
    Khách hàng có thể hủy lệnh nếu lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện, kể cả các lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện ở lần khớp lệnh định kỳ hoặc liên tục trước đó.

Thời gian thanh toán bù trừ

  • Đối với giao dịch cổ phiếu: T+2
  • Đối với giao dịch trái phiếu: T+1

Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài

  • Trong thời gian giao dịch khớp lệnh:

    - Khối lượng mua cổ phiếu, được trừ vào khối lượng được phép mua ngay sau khi lệnh mua được thực hiện; khối lượng bán cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài được cộng vào khối lượng cổ phiếu được phép mua ngay sau khi kết thúc việc thanh toán giao dịch.

    - Lệnh mua hoặc một phần lệnh mua cổ phiếu chưa được thực hiện sẽ tự động bị hủy nếu khối lượng cổ phiếu được phép mua đã hết hoặc không được thực hiện ngay khi nhập vào hệ thống giao dịch.

  • Trong thời gian giao dịch thỏa thuận:

    - Khối lượng chứng khoán được phép mua của nhà đầu tư nước ngoài sẽ không thay đổi nếu giao dịch thỏa thuận được thực hiện giữa hai nhà đầu tư nước ngoài với nhau.

QUY ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH TẠI SGDCK HÀ NỘI

Thời gian giao dịch và thanh toán

Thời gian giao dịch
Phương thức giao dịch Giờ giao dịch Lệnh sử dụng
Khớp lệnh liên tục I 9h00’ đến 11h30’ LO, MTL, MOK, MAK
Nghỉ giữa phiên 11h30’ đến 13h00’  
Khớp lệnh liên tục II 13h00’ đến 14h30’ LO, MTL, MOK, MAK
Khớp lệnh định kỳ đóng cửa 14h30’ đến 14h45’ ATC, LO
Khớp lệnh sau giờ 14h45' đến 15h00' PLO
Khớp lệnh thỏa thuận 9h00’ đến 11h30’
13h00’ đến 15h00’
 
Thời gian thanh toán
  Loại giao dịch TG thanh toán
CP CCQ đóng, CCQ ETF khớp lệnh T+2
thỏa thuận T+2
Trái Phiếu Trái phiếu T+1

Phương thức giao dịch

Phương thức khớp lệnh
  • Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Nguyên tắc xác định giá thực hiện như sau:

    + Là mức giá thực hiện đạt khối lượng giao dịch lớn nhất

    + Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện ở trên thì mức giá trùng hoặc gần nhất với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn

  • Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
Phương thức thỏa thuận

Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch.

Nguyên tắc khớp lệnh

  • Ưu tiên về giá
    • Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
    • Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
  • Ưu tiên về thời gian
    • Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.

Đơn vị giao dịch

  • Đối với lô chẵn: 100 cổ phiếu/chứng chỉ quỹ ETF/ trái phiếu.
  • Khối lượng giao dịch thỏa thuận: từ 5,000 cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ ETF và từ 01 đối với giao dịch thỏa thuận trái phiếu. Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF.
  • Đơn vị giao dịch lô lẻ có khối lượng từ 01 đến 99 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF được thực hiện theo cả hai phương thức khớp lệnh liên tục và thỏa thuận.
  • Giao dịch thỏa thuận và giao dịch lô lẻ không được phép thực hiện trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết hoặc ngày giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch 25 ngày cho đến khi có giá đóng cửa được xác lập.

Đơn vị yết giá giao dịch

  • Giao dịch khớp lệnh cổ phiếu: 100 đồng
  • Giao dịch thỏa thuận cổ phiếu: 01 đồng
  • Giao dịch chứng chỉ quỹ ETF: 01 đồng
  • Đối với giao dịch thỏa thuận và giao dịch trái phiếu: 01 đồng

Biên độ dao động giá:

  • Đối với cổ phiếu: ± 10% so với giá tham chiếu.

  • Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF giao dịch ngày đầu tiên hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngưng giao dịch trên 25 ngày là ± 30% so với giá tham chiếu.

  • Đối với trường hợp trả cổ tức/ thưởng bằng số cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu trong ngày giao dịch không hưởng quyền là ± 30% so với giá tham chiếu.

  • Đối với trái phiếu: không quy định.

Lệnh giao dịch

Lệnh giới hạn (LO)
  • Là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Mức giá tốt hơn là mức giá cao hơn mức giá xác định đối với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá xác định đối với lệnh mua.
  • Có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ thống giao dịch cho đến khi kết thúc phiên định kỳ đóng cửa hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
  • Lệnh LO được phép nhập vào hệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục và phiên khớp lệnh định kỳ.
Lệnh thị trường chỉ được nhập vào hệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên tục:
  • Lệnh thị trường giới hạn (viết tắt là MTL): Là lệnh mua ở mức giá bán thấp nhất hay lệnh bán ở mức giá mua cao nhất, lệnh sẽ bị hủy khi không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, phần lệnh còn lại sẽ chuyển thành lệnh giới hạn.
  • Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (viết tắt là MOK) là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch sau khi nhập.
  • Lệnh thị trường khớp và hủy (viết tắt là MAK) là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.
Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa (ATC):
  • Khối lượng của lệnh ATC bên mua (hoặc bên bán) được cộng vào khối lượng của bên mua (hoặc bên bán) tại mỗi mức giá để xác định khối lượng giao dịch tại mỗi mức giá trong khi so khớp lệnh định kỳ.
  • Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi phân bổ lệnh khớp.
  • Nếu trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa chỉ có lệnh ATC ở hai bên sổ lệnh thì giá khớp lệnh được xác định như sau:

    + Bằng giá thực hiện gần nhất nếu tổng khối lượng lệnh mua bằng tổng khối lượng lệnh bán;

    + Bằng giá thực hiện gần nhất cộng một (01) đơn vị yết giá nếu tổng khối lượng mua lớn hơn tổng khối lượng bán;

    + Bằng giá thực hiện gần nhất trừ một (01) đơn vị yết giá nếu tổng khối lượng mua nhỏ hơn tổng khối lượng bán.

  • Lệnh ATC chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa. Sau thời điểm khớp lệnh, lệnh không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không được thực hiện hết sẽ tự động bị hủy
Lệnh giao dịch khớp lệnh sau giờ (PLO)
  • Lệnh PLO là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa sau khi kết thúc phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa.
  • Lệnh PLO chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên giao dịch sau giờ.
  • Lệnh PLO được khớp ngay khi nhập vào hệ thống nếu có lệnh đối ứng chờ sẵn. Giá thực hiện là giá đóng cửa của ngày giao dịch.
  • Trong trường hợp trong phiên khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ đóng cửa không xác định được giá thực hiện khớp lệnh, lệnh PLO sẽ không được nhập vào hệ thống.

Kết thúc phiên giao dịch sau giờ, các lệnh PLO không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.

Sửa/ Hủy lệnh giao dịch

  • Việc sửa giá/khối lượng, hủy lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện.
  • Trong phiên khớp lệnh liên tục: lệnh giới hạn được phép sửa giá, khối lượng và hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:

    Thứ tự ưu tiên của lệnh không đổi nếu chỉ sửa giảm khối lượng.

    Thứ tự ưu tiên của lệnh được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch đối với các trường hợp sửa tăng khối lượng và/ hoặc sửa giá.

  • Trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa (ATC): không được phép sửa, hủy các lệnh LO, ATC (bao gồm cả các lệnh LO được chuyển từ phiên khớp lệnh liên tục sang).
  • Lệnh PLO không được phép sửa, hủy.

QUY ĐỊNH VỀ GIAO DỊCH TẠI SÀN UPCOM

Thời gian giao dịch và thanh toán

Thời gian giao dịch
Phương thức giao dịch Giờ giao dịch Loại lệnh
Khớp lệnh liên tục I 9h00’ đến 11h30’ LO
Nghỉ giữa phiên 11h30’ đến 13h00’  
Khớp lệnh liên tục II 13h00’ đến 15h00’ LO
Thỏa thuận 9h00’ đến 11h30’
13h00’ đến 15h00’
 
Thời gian thanh toán
  Loại giao dịch TG thanh toán
CP CCQ đóng, CCQ ETF khớp lệnh T+2
Thỏa thuận T+2

Phương thức giao dịch

  • Phương thức khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
  • Phương thức thỏa thuận: Là phương thức giao dịch trong đó các điều kiện giao dịch được các bên tham gia thỏa thuận với nhau và xác nhận thông qua hệ thống giao dịch.

Nguyên tắc khớp lệnh

  • Ưu tiên về giá

    - Lệnh mua với mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.

    - Lệnh bán với mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.

  • Ưu tiên về thời gian

    - Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước được ưu tiên thực hiện trước.

Đơn vị giao dịch

  • Đối với lô chẵn: 100 cổ phiếu.
  • Đơn vị giao dịch lô lẻ có khối lượng từ 01 đến 99 cổ phiếu được thực hiện theo cả hai phương thức khớp lệnh và thỏa thuận.
  • Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận.

Giao dịch thỏa thuận và giao dịch lô lẻ không được phép thực hiện trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết hoặc ngày giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch 25 ngày cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục.

Đơn vị yết giá

  • Đơn vị yết giá đối với cổ phiếu: 100 đồng.
  • Không quy định đơn vị yết giá đối với trái phiếu và giao dịch thỏa thuận.

Biên độ dao động

  • Đối với cổ phiếu: ± 15%.
  • Đối với cổ phiếu mới đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch đầu tiên và cổ phiếu không có giao dịch trên 25 phiên giao dịch liên tiếp, trong ngày đầu tiên giao dịch trở lại, biên độ dao động giá được áp dụng là ± 40% so với giá tham chiếu.

Sửa/hủy lệnh trong phiên giao dịch

Việc sửa giá/khối lượng và hủy lệnh chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện.

  • Trường hợp sửa khối lượng tăng: Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống giao dịch.
  • Trường hợp sửa khối lượng giảm: Thứ tự ưu tiên của lệnh không thay đổi.