EPS là gì?

EPS là gì?

Định nghĩa:

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS – Earning Per Share) là một cách tính toán khả năng sinh lời của một công ty, bằng cách chia số lợi nhuận công ty kiếm được cho tổng số cổ phiếu của công ty đó.

 Hiểu rõ hơn về EPS

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) chỉ là một trong rất nhiều cách mà các nhà đầu tư có thể sử dụng để đánh giá sức khỏe và ước tính giá trị của doanh nghiệp. EPS được tính như sau:

 

EPS = (Lợi Nhuận Ròng – Cổ Tức trả cho Cổ phiếu ưu đãi)/Tổng Số Cổ Phiếu phổ thông đang lưu hành của công ty đó

 

EPS cho thấy số tiền mà công ty kiếm được trên mỗi cổ phiếu của nó. Điều đó giúp cho Nhà đầu tư biết mức độ sinh lợi mà cổ phiếu của công ty đó tạo ra so với những cổ phiếu khác - EPS càng cao, lợi nhuận càng cao. Tuy nhiên thì EPS cũng chỉ là một công cụ trong rất nhiều công cụ khác giúp bạn đánh giá một doanh nghiệp.

Ví dụ

Cho dù bạn đang quan tâm đến một công ty công nghệ hay là một doanh nghiệp sản xuất ô tô, thì bạn cũng có thể sử dụng EPS để đánh giá lợi nhuận của công ty đó. Lấy ví dụ như Ford, EPS của Ford trong 3 tháng đầu năm 2019 là 0,29$ mỗi cổ phiếu, được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng trong thời gian đó (là 1,77 tỷ $) trừ đi cho cổ tức ưu đãi (là 597 triệu $), chia cho số cổ phiếu phổ thông trung bình trong kì đó (là 3,97 tỷ cổ phiếu). Kết quả EPS (thu nhập trên mỗi cổ phiếu) của Ford là 0,29$.

Kiến thức nên nhớ

  • EPS là một công cụ giúp các nhà đầu tư hiểu thêm về một cổ phiếu.
  • Thu nhập trên mỗi cổ phiếu còn thể hiện phần lợi nhuận được sở hữu bởi mỗi cổ phiếu đơn lẻ, được lấy ra từ phần lợi nhuận của công ty
  • Theo dõi chỉ số EPS của một công ty qua thời gian giúp bạn có thể đánh giá được thay đổi của giá trị cổ phiếu.

Mục lục

Hiểu rõ hơn về EPS. 1

Kiến thức nên nhớ. 1

Tại sao EPS lại quan trọng?. 2

EPS nói gì về sức khỏe của doanh nghiệp?. 2

Đào sâu hơn vào phần công thức. 3

Ba dạng EPS chính. 3

Nên xem xét về vốn cùng với EPS. 4

Đâu là sự khác biệt giữa thu nhập trên mỗi cổ phiếu và tỷ lệ giá trên thu nhập (tỷ lệ P/E) 4

Đâu là sự khác biệt giữa EPS và cổ tức?. 5

 

 

Tại sao EPS lại quan trọng?

EPS là một cách tiện dụng để đánh giá một chỉ số quan trọng về sức khỏe của doanh nghiệp - khả năng sinh lời, hay còn hiểu là công ty đó kiếm tiền tốt như thế nào. EPS là một vấn đề lớn đối với các công ty vì nó có thể ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu, theo đó ảnh hưởng đến các nhà đầu tư, người nội bộ và bất kì ai nghĩ đến việc mua cổ phiếu công ty đó. Khi EPS của một cổ phiếu tăng hoặc giảm, nó có thể có sự tương quan đến việc tăng hoặc giảm giá cổ phiếu. Đó là bởi vì EPS càng cao có nghĩa là công ty đang tạo ra càng nhiều tiền. Nếu như EPS giảm, điều đó cho thấy có thể lợi nhuận của doanh nghiệp đang bị thu hẹp dần.

Theo dõi EPS là một trong những cách giúp xem xét kỹ lưỡng tốc độ phát triển của doanh nghiệp trong tương lai theo bất kì hướng nào. Một công ty có EPS tăng một cách đều đặn cho thấy công ty đó đang có nhiều lợi nhuận hơn (công ty đó đang kiếm tiền tốt hơn) theo thời gian. Trong khi một công ty có EPS trì trệ hoặc EPS đang giảm thì có thể là dấu hiệu của việc thời kỳ phát triển vinh quang của công ty đã qua rồi.

EPS nói gì về sức khỏe của doanh nghiệp?

Luôn lưu ý rằng, nếu chỉ bởi vì EPS tăng hoặc giảm, không nhất thiết là công ty đó đang làm ăn tốt hơn hoặc tệ đi. Tương tự, nếu EPS của một công ty này cao hơn một công ty khác, thì điều đó cũng không chắn chắn rằng công ty đó đang làm ra tiền tốt hơn.

Đó là bởi vì EPS có thể thay đổi vì số lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường công ty tăng hoặc giảm. Nếu như có thêm nhiều cổ phiếu được lưu hành, nhưng lợi nhuận của công ty (hay còn gọi là lợi nhuận ròng) vẫn giữ nguyên thì EPS công ty đó sẽ phải giảm đi. Tương tự thì nếu tổng số cổ phiếu giảm đi, hoặc là công ty mua lại cổ phiếu của chính nó và lợi nhuận vẫn không thay đổi, thì EPS sẽ tăng cao hơn. Tuy nhiên, cả hai thay đổi này về EPS đều không phải do kết quả của sự thay đổi về khả năng tạo ra lợi nhuận của công ty đó.

Đào sâu hơn vào phần công thức

Trong phương trình của EPS, phần tử số đến từ phần lợi nhuận báo cáo của công ty, bản báo cáo sẽ được công bố mỗi quỹ hoặc mỗi năm. (Nếu EPS được tính toán bằng cách sử dụng lợi nhuận một năm, thì nó được gọi là EPS hằng năm).

Phần tử số - tổng số cổ phiếu lưu hành- có thể được tính bằng hai cách chính. (1) Đầu tiên, có thể sử dụng số lượng cổ phiếu lưu hành trên báo cáo tài chính của công ty vào cuối kì. Tuy nhiên, bởi vì số lượng cổ phiếu có thể thay đổi trong bất kì lúc nào, cách tính toán thứ hai, (2) tính một cách chính xác hơn bằng việc tính trung bình cộng của lượng cổ phiếu trong kì, thay vì chỉ sử dụng con số cuối cùng trong kì báo cáo. Kết quả trung bình thường chính xác hơn, do đó số EPS cuối cùng cũng sẽ chính xác hơn

Cho dù bạn sử dụng cách thứ nhất hay thứ hai, nên tính toán thêm các sự kiện mà làm thay đổi lượng cổ phiếu, ví dụ như cổ tức bằng cổ phiếu, chia tách cổ phiếu, phát hành thêm cổ phiếu hay mua lại cổ phiếu để có kết quả cuối cùng chính xác hơn.

Ba dạng EPS chính

Ba dạng chính của EPS đều giống như những miếng bánh của chiếc pizza lợi nhuận, nhưng chúng được tính toán theo những cách khác nhau.

  1. EPS cơ bản: Đây là cách tính đơn giản nhất. Mọi loại EPS đều bắt đầu từ phần tử số được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận ròng công ty trừ đi cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi nếu có. Phần mẫu số là tổng số cổ phiếu phổ thông lưu hành cuối kì hoặc là số cổ phiếu phổ thông lưu hành trung bình trong kì. EPS cơ bản giúp mọi thứ đơn giản trong tính toán.
  2. EPS pha loãng sử dụng chung phần tử số (là lợi nhuận ròng trừ cho cổ tức của cổ phiếu ưu đãi) như EPS cơ bản. Tuy nhiên, EPS pha loãng có phần mẫu số phức tạp hơn.

Thay vì đơn giản là lấy tổng lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành hoặc trung bình lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành, EPS pha loãng tính một cách chi tiết cho cả lượng cổ phiếu có thể được bổ sung thêm, do đó thường có mẫu số lớn hơn. Và khi mẫu số lớn hơn thì kết quả là EPS sẽ thấp hơn. EPS pha loãng tính thêm cổ phiểu bổ sung (những cổ phiếu có thể trở thành cổ phiếu phổ thông trong tương lai). Nó có thể bao gồm quyền chọn, cổ phiếu ưu đãi (cổ phiếu ưu đãi này thường có quyền biểu quyết và được nắm giữ bảo những người nội bộ), các cổ phiếu đang bị hạn chế và những dạng khác. Kết quả tạo ra một số EPS thận trọng hơn.

  1. EPS điều chỉnh: Trong khi EPS pha loãng nhắm đến thay đổi phần mẫu số, thì EPS điều chỉnh phần tử số. EPS điều chỉnh có chung phần mẫu số giống như EPS cơ bản (tổng số cổ phiếu phổ thông hoặc là trung bình cộng của cổ phiếu phổ thông trong kì), nhưng lại sử dụng nhiều yếu tố hơn ở phần tử số (thu nhập ròng) để mang lại cái nhìn thực tế hơn về hoạt động kinh doanh hằng ngày của doanh nghiệp. EPS điều chỉnh có thể xem xét những khoản lãi hoặc lỗ lớn trong lợi nhuận mà không đến từ hoạt động kinh doanh cốt lõi của công ty. Ví dụ như một công ty công nghệ tạo ra một khoản lợi nhuận lớn từ việc bán mảnh bất động sản, thì EPS điều chỉnh có thể loại trừ phần lợi nhuận đó ra khỏi tử số, vì nó không hề phản ánh hoạt động kinh doanh cốt lõi là công nghệ (bán phần mềm). Tương tự thì nếu một chuỗi bán lẻ lớn chuẩn bị đóng cửa 20 cửa hàng, thì EPS điều chỉnh có thể loại phần lợi nhuận từ những cửa hàng đó ra khỏi lợi nhuận ròng (phần tử số), vì biết ròng những cửa hàng này sẽ không tạo ra lợi nhuận nào nữa trong tương lai.

Tổng kết:

  • EPS cơ bản giúp bạn tính toán thu nhập trên mỗi cổ phiếu của công ty một cách nhanh chóng.
  • EPS pha loãng và EPS điều chỉnh kết hợp thêm nhiều số liệu khác ở công thức tính. Điều nó giúp tính toán EPS một cách chính xác và thận trọng hơn, do đó có thể phản ánh chính xác hơn hoạt động của công ty trong tương lai

Nên xem xét về vốn cùng với EPS

EPS là một công cụ hữu dụng, nhưng nó cũng có những hạn chế riêng. Một chỉ số khác quan trọng được sử dụng kết hợp khi tính toán lợi nhuận hoặc định giá một doanh nghiệp (một công ty giá trị bao nhiêu) là vốn- số tiền mà công ty sử dụng để tài trợ cho một dự án và tạo ra lợi nhuận. Nếu như hai công ty tạo ra cùng một số lợi nhuận, thì một công ty có thể được coi là có hiệu quả hơn công ty còn lại dựa trên lượng vốn đầu tư của công ty đó. Phần lợi nhuận mà một công ty tạo ra từ phần vốn ban đầu được gọi là lợi tức trên vốn đầu, và cũng là một thước đo hiệu suất trong các công cụ mà nhà đầu tư có thể sử dụng

Đâu là sự khác biệt giữa thu nhập trên mỗi cổ phiếu và tỷ lệ giá trên thu nhập (tỷ lệ P/E)

EPS và tỷ lệ P/E là hai công cụ khác nhau trong định giá có thể được dùng để đánh giá sức khỏe tài chính của một công ty và tiềm năng tăng trưởng của công ty đó trong tương lai. EPS thực tế là một thành phần của tỷ lệ P/E, tỷ lệ này tính bằng cách chia giá cổ phiếu của công ty cho EPS của nó.

Chỉ số P/E tốt để làm gì? Đó là một cách cơ bản để tính toán một nhà đầu tư chịu trả bao nhiêu cho mỗi đồng thu nhập, và nó có thể là một tín hiệu mạnh về việc công ty đang có tăng trưởng hay không. Những cổ phiếu với tỷ lệ P/E là dấu hiệu mà các nhà đầu tư cho rằng tăng trưởng chính của công ty tăng trong tương lai, cho dù hiện tại công ty đang không làm ra lợi nhuận. Tương tự thì những công ty không được kì vọng sẽ tạo ra tăng trưởng trong tương lai thì sẽ có tỷ lệ P/E thấp

EPS và tỷ lệ P/E đều liên quan đến báo cáo thu nhập của công ty (báo cáo tài chính chính thức). Trong khi thu nhập cao có thể làm tăng phần thu nhập trong mỗi chỉ số nói riêng, nó cũng làm tăng giá cổ phiếu. Ngược lại, thu nhập giảm cũng làm giảm phần thu nhập và khiến giá cổ phiếu giảm.

Đâu là sự khác biệt giữa EPS và cổ tức?

Cổ tức là một phần lợi nhuận của công ty được phân phát lại cho các nhà đầu tư. Trong khi phần lợi nhuận thể hiện qua EPS không phải trực tiếp thuộc về cổ đông công ty. Phần lợi nhuận thu được mà công ty nắm giữ thể hiện qua EPS, nó bao gồm tiền mặt và các nguồn lực khác nhằm mục đích điều hành doanh nghiệp một cách vững chắc. Sau khi công ty làm ra lợi nhuận, ban lãnh đạo công ty có rất nhiều cách sử dụng nó, trả cổ tức chỉ là một cách trong số đó. 

 

Nguồn: https://learn.robinhood.com/articles/247ktZ7ajVWd5eLKFIuyg8/what-is-eps/

2020-09-24 22:26:00 442 viewed